Việc diễn đạt các con số bằng tiếng Anh có dễ gây nhầm lẫn cho người đang nghe, đặc biệt là số tiền vì nó thường là số lớn và phức tạp hơn những con số tự nhiên cơ bản. Chưa kể đến đi kèm nó là những ký hiệu về đơn vị tiền tệ. Tuy nhìn có nhiều thành tố như thế nhưng nó sẽ không phức tạp như bạn nghĩ, chỉ cần bạn đảm bảo rằng mình hiểu cách đọc số tiền trong tiếng Anh tuân theo quy tắc trong bài viết này.
Cách đọc những con số lớn trong tiếng Anh
Với một số quốc gia như Việt Nam, một khi tính đến tiền tệ thì đều liên quan đến những con số lớn, chí ít nhất cũng phải là 1000 Việt Nam đồng, khác với tiền tệ của Mỹ hay châu Âu. Do đó, để hiểu được cách đọc tiền trong tiếng Anh, trước hết bạn phải nắm rõ quy tắc đọc những con số lớn đó.
Teacher Tess (giảng viên có hơn 11 năm kinh nghiệm đang làm việc tại trung tâm học tiếng anh online E-talk ) cho biết những người ở Mỹ, họ sử dụng dấu phẩy với số lượng lớn. Điều này chia các con số lớn thành các phần nhỏ hơn, tương ứng với các đơn vị sau:
- A Hundred: một trăm
- A Thousand: một ngàn
- A Million: một triệu
- A Billion: một tỷ
Lấy ví dụ về con số 436,709,582,114 VND, bạn phân tích ra như sau:
- 436 = bốn trăm ba mươi sáu
- 709 = bảy trăm chín
- 582 = năm trăm tám mươi hai
- 114 – một trăm mười bốn
Bây giờ bạn chỉ cần nói chúng theo thứ tự và khi bạn nhìn thấy dấu phẩy, bạn thêm một từ khác như nghìn hoặc triệu: 436 billion 739 million 582 thousand 114 Vietnamdong.
Cách đọc số tiền trong tiếng Anh đơn giản
Cách đọc số tiền trong tiếng Anh nhìn chung không quá kho như mọi người vẫn nghĩ, để đọc số lượng trong tiếng Anh một cách dễ dàng, bạn chỉ cần biết cách đọc số lượng trong tiếng Anh một cách chính xác. Để đọc một số tiền, trước tiên hãy đọc toàn bộ số, sau đó thêm tên đơn vị tiền tệ. Nếu có số thập phân, đứng sau số thập phân được phát âm là một số nguyên và đơn vị tiền tệ vào cuối. Chú ý rằng số thập phân không được đọc theo cách này.
Các quy tắc này chỉ áp dụng cho tiền tệ điển hình như:
- 25$ – twenty-five dollars: hai mươi lăm Đô la
- 52€ – fifty-two euros: năm mươi hai Euro
- 140₤ – one hundred and forty pounds: một trăm bốn mươi bảng Anh
- $43,25 – forty-three dollars and twenty-five cents (shortened to “forty-three twenty-five” in everyday speech): bốn mươi ba đô la và hai mươi lăm xu (đọc vắn tắt thành “bốn mươi ba hai mươi lăm” trong cách nói hàng ngày)
- €12,66 – twelve euros sixty-six: mười hai Euro và sáu mươi sáu xu
- ₤10,50 – ten pounds fifty: mười bảng Anh và năm mươi xu
Cách đọc số tiền trong tiếng Anh ngắn hơn:
- $1,33 – một đô ba mươi ba.
- $13,79 – mười ba đô bảy mươi ch1n.
- $110. 99 – một trăm mười đô chín mươi chín.
Cách gọi khác của Đô la Mỹ là buck. Chúng ta sử dụng buck khi nói trong một tình huống bình thường:
- $1 – một buck
- $3 – ba bucks.
- $50 – năm bucks
Một cent (penny), tức là xu là một đơn vị tiền rất nhỏ. Một xu bằng 1/100 đô la – nói cách khác, có 100 xu bằng một đô la. … Từ cent bắt nguồn từ centum trong tiếng Latinh, “trăm.” Trong tiếng Anh, cent có nghĩa là “một trăm”, nhưng đến những năm 1600, nó có nghĩa là “một phần trăm”.
Cách đọc tên những đơn vị tiền tệ phổ biến hiện nay
- Canadian Dollar (CAD): Đô la Canada
- Australian Dollar (AUD): Đô la Úc
- S. Dollar (USD): Đô la Mỹ
- Singapore Dollar (SGD): Đô la Sin
- Swiss Franc (CHF): Franc Thụy Sĩ
- European Euro (EUR): Euro
- Japanese Yen (JPY): Yên Nhật
- Korean Won (KRW): Đồng won Hàn Quốc
- Cheque: Séc
- Baht (THB): Bạt Thái
- Chinese Yuan Renminbi (CNY): Nhân dân tệ
- Indian Rupee (INR): Rúp
- Malaysian Ringgit (MYR): Ringgit
- Vietnamese Dong (VND): Việt Nam đồng
Một số lưu ý khi thể hiện đơn vị tiền tệ
Có những trường hợp ngoại lệ của tiền tệ trong cách đọc số tiền trong tiếng Anh, mà người ta sẽ hiểu theo nghĩa lóng dưới đây.
- $0.01 = one cent = a penny.
- $0.05 = five cents = a nickel.
- $0.1 = ten cents = a dime.
- $0.25 = twenty-five cents = a quarter.
- $0.5 = fifty cents = half dollar.
Cách đọc số tiền trong tiếng Anh đối với số tiền lên đến hàng trăm, hàng nghìn, hàng tỷ, bạn sử dụng dấu phẩy để ngăn cách và đọc. Đây là cách ngăn của người Mỹ, khác với cách ngăn bằng dấu chấm của người Việt.
“A” thường được dùng thay cho “one”.
Trước con số cuối cùng thì phải sử dụng “and”.
Thêm dấu gạch nối ngang đối với những con số từ 21 – 99, ví dụ như: Forty-four (44), Twenty-two (22)… Đây là các số ghép – được cấu tạo thành từ hai từ nên cần sử dụng dấu gạch ngang để nối hai từ.
Khi only thêm vào trước số tiền, nó mang nghĩa là chẵn.
Khi số tiền lớn hơn, bạn cần phải thêm “s” sau đơn vị tiền.
Về cơ bản, mỗi khi chúng ta nói “hundred”, chúng ta sẽ nói “anh” phía sau đó. Hãy nhớ rằng – điều này không được áp dụng nếu chỉ có các số không phía sau hàng trăm.
Những từ vựng khác liên quan đến tiền trong tiếng Anh
Cash (Tiền mặt):
Tiền mặt là bất kỳ loại tiền nào dưới dạng hóa đơn (tiền giấy) hoặc tiền kim loại. Đây là cách dễ nhất để trả tiền cho ai đó nếu bạn định ra ngoài mua một thứ gì đó.
Income (Thu nhập)
Số tiền một người kiếm được mỗi tháng hoặc mỗi năm. Một người có thể kiếm thu nhập thông qua làm việc, thu tiền thuê nhà hoặc bằng cách đầu tư vào các công ty khác (còn được gọi là nhà đầu tư).
Ví dụ: Kiếm được thu nhập tốt trong nền kinh tế này là một nhiệm vụ thực sự khó khăn
Debt (Nợ)
Bạn bị cho là mắc nợ khi bạn nợ tiền ai đó. Cả cá nhân và doanh nghiệp đều có thể mắc nợ, và từ này được dùng cho những dịp trang trọng hơn như vay tiền từ ngân hàng hoặc doanh nghiệp
Haggle (Mặc cả)
Từ này tương tự như từ “thương lượng”, nhưng nó thường được sử dụng trong ngữ cảnh thân mật. Mặc cả với ai đó là thảo luận về giá của một đối tượng một cách dai dẳng (không ngừng).
Budget (Ngân sách)
Số tiền có sẵn để chi tiêu cho một thứ gì đó được gọi là ngân sách. Nó cũng có thể có nghĩa là một kế hoạch trong đó bạn quyết định cách thức và địa điểm bạn sẽ chi tiêu số tiền bạn có trong một khoảng thời gian cụ thể, chẳng hạn như ngân sách hàng tháng hoặc hàng tuần.
Credit (Tín dụng)
Ý nghĩa: Khi bạn mua một thứ gì đó hoặc tận hưởng một dịch vụ được ứng ra trả trước với lời hứa sẽ trả tiền trong tương lai, nó được gọi là “tín dụng”. Đây là nơi “thẻ tín dụng” được đặt tên, và đó là một thực tế phổ biến ở hầu hết mọi nơi trên thế giới.
Profit/loss (Lợi nhuật/thua lỗ)
Lợi nhuận là khi một người hoặc doanh nghiệp kiếm được nhiều tiền hơn từ việc bán một thứ gì đó hơn là mua hoặc sản xuất thứ đó. Thua l64 là khi người ta phải bỏ ra nhiều tiền hơn để tạo ra hoặc mua một sản phẩm hoặc dịch vụ so với số tiền họ nhận được sau khi bán nó.
Hy vọng những chia sẻ trên của chúng tôi sẽ giúp bạn nắm được cách đọc số tiền trong tiếng Anh đơn giản nhé! Để củng cố kiến thức vững hơn nữa bạn có thể tham khảo thêm về số thứ tự và số đếm trong tiếng Anh.